Chuyên mục
Tử Vi

BÌNH GIẢI SAO THIÊN CƠ

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên cơ là âm mộc. Tại Đẩu sao Thiên cơ là ngôi sao thứ ba thuộc Nam Đẩu, tại Số sao Thiên cơ theo cung vị thứ hai thuộc Bắc Đẩu, của phép định cục an sao thiên bàn. Chủ về trí tuệ, tư tưởng, anh chị em, hệ thần kinh, hóa khí là thiện, khi hóa Kị sẽ Hung (chủ về thần kinh đầu óc có vấn đề), làm chủ cung Huynh đệ.

Thiên Cơ là mưu sĩ hoặc quân sư. Nên không cần bách quan triều củng, nhưng cần hội hợp các sao mang tính thông minh, tài nghệ như Xương Khúc, Thiên Tài, Long Phượng, Bác Sĩ. Thiên Cơ rất ngại Hoá Kỵ, Thiên Hư, Âm Sát. Thiên Cơ cũng ưa Xương Khúc 2 bên giáp cung, nhưng không ưa Hoả Linh giáp cung khống chế. Trường hợp trước là làm tăng tính thông minh mẫn tiệp. Trường hợp khiến Thiên Cơ tâm tư bất định, vất vả lo lắng, đối phó thiếu hiệu quả với thực tế.

Thiên Cơ đa tài đa nghệ, làm mưu sĩ được, làm con người hành động không hay. Vào nghiên cứu tốt, ở vị thế chỉ huy bình thường.

Lưu niên và đại vận gặp Thiên Cơ, khác với bản mệnh gặp Thiên Cơ. Vì bản mệnh chủ về bản chất một người, còn vận hạn chỉ về những điều có thể gặp phải của một người, cho nên chẳng có tính chất mưu thần quân sư, mà chỉ biểu thị một biến hoá thay đổi. Vì vậy không cần các sao khoa văn hội hợp, cũng không thể trong thời gian ngắn mà biến người ta thành thông minh được.

Tuy vậy tính chất dựa vào quyền thế để phát huy tài năng vẫn còn. Vì vậy Lưu Khôi, Lưu Việt rất giá trị với Thiên Cơ ở cung Mệnh của vận hạn. Nếu Lưu Khôi Lưu Việt ở Tam phương tứ chính xung khởi Khôi Việt của nguyên cục, trong vận hạn này chủ về tài trí của mệnh tạo được phát huy, nhờ được phát huy mà xảy ra biến đổi.

Thiên Cơ của vận hạn cũng ưa Hoá Quyền vì Hoá Quyền là biểu thị ra tranh đấu với đời, tuy không chủ về thành bại hay đột biến, nhưng có tranh đấu tức là có cơ hội tạo thay đổi.Hoá Lộc cũng quan trọng vì nhờ thay đổi mà được tài lộc. Hoá Khoa thì không quan trọng gì, vì chỉ đại biểu cho danh dự nhất thời thôi, chẳng dính dáng đến bản chất Thiên Cơ.

Các sao gây ảnh hưởng xấu tới Thiên Cơ là tứ sát, Hình, Không Kiếp, Thien Hư, Âm Sát, Phá Toái, Triệt Tuần, Đào Hoa, Đại Hao.

Tại Tí và Ngọ, Thiên Cơ nhập miếu, tính linh động và năng lực phân tích rất mạnh. Cần xem các sao khác có khuynh hướng làm mạnh thêm phương diện nào của Thiên Cơ. Nếu các sao hội hợp không đủ tốt, có thể chỉ là nhân viên bán hàng thông thường.

Tại Sửu Mùi, Thiên Cơ lạc hãm, nên tính linh động giảm nhiều, chỉ có thể phát huy năng lực phân tích. Rất nên gặp Xương Khúc, vì làm mạnh thêm năng lực phân tích, có biểu hiện tốt về sự nghiệp. Nếu gặp các sao làm yếu đi khả năng phân tích như Hoá Kỵ, thì giảm luôn tính linh động, phân tích lại không rõ, nên là hạ cách.

Thiên Cợ Tị Hợi là bình cung, tính linh động và phân tích bình thường. Đối cung có Thái Âm hấp dẫn, khiến mệnh tạo hao phí bản thân trong việc theo đuổi người khác giới, năng lực phân tích thành phân tích tâm lý đối phương, thường dịu dàng, quan tâm chăm sóc, cả mưu mẹo..

  1. Thiên Cơ tinh đứng một mình chỉ ở Tí Ngọ, Tỵ, Hợi, Mùi, Sửu;
  2. đi cặp với Thái Âm tại Dần Thân;
  3. đứng với Cự Môn ở Mão Dậu;
  4. đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất.

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Chuyên mục
Tử Vi

BÌNH GIẢI SAO THIÊN HÌNH

Thiên Hình chủ hình khắc, từ tụng, tranh đoạt. Trên mặt hình khắc sao này không nên đóng ở các cung thuộc về lục thân (sáu người thân) như phụ mẫu, tử tức, phối ngẫu. Cát thì chủ về tự kiềm chế.

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên hình thuộc dương hỏa, hóa khí là cô khắc, chủ về hình thương, kiện tụng, cô độc. Sao Thiên hình nhập miếu sẽ trở thành thần Thiên hỷ, có tài cán quyền uy, chưởng quản binh quyền.

Khi Thiên hình nhập miếu, ưa gặp sao Thái dương, ngoài ra cũng hợp với các sao Tử vi, Thiên tướng, Thiên lương, Tham lang, Cự môn. Nếu theo những ngành nghê pháp luật, y khoa, quân đội, cảnh sát, tôn giáo, chủ về sẽ có thành tựu. Thiên hình tốt nhất nên gặp Văn xương, Văn khúc tại cung vượng, sẽ phát cả về nghiệp văn và nghiệp võ, chủ về thành danh, có thể trở thành quan tòa hoặc thầy thuốc nổi tiếng. Nếu Thiên hình đồng cung với sao Kình dương, lại gặp sát tinh, Hóa Kị, khó tránh khỏi tai họa mà tổn thương đến thân.

Ở trên là mặt xấu của nó, và sau đây là những tính tốt đẹp của Thiên Hình. Thiên Hình bản chất dũng mãnh sát phạt có uy quyền. Hình nghĩa chữ là lưỡi kiếm. Thiên Hình thuộc hỏa, đắc địa tại các cung Dần Thân Mão Dậu.

Mệnh đóng Dần được Thiên Hình phò trợ cho một chủ tinh đắc địa nào đó, được hình dáng như con cọp ngậm kiếm (vì Dần cung là cọp) dễ phát về võ công. Rồi Thân và Mão Dậu cũng tạo oai hách.

Hình đi cùng với các sao Tướng Quân, Quốc Ấn, Phục Binh gọi gộp là cách Binh Hình Tướng Ấn, cách này làm ra con người uy dũng có khả năng võ nghiệp, luật pháp, chính trị.

Các sách Tử Vi Trung Quốc nói: ở tình trạng Liêm Tham đứng cùng mà có Thiên Hình thì tính kỷ luật của Thiên Hình có thể chế giảm bớt tính rông rỡ của Liêm Tham.

Thiên hình hội với Thái dương và Cự môn đồng độ, là sao “chấp chưởng hình pháp“.

Thiên hình hội hợp với Thái dương Thiên lương đồng độ, gặp thêm các sao Sát Kị, lại chủ về phạm pháp kiện tụng, mà không chủ về “chấp chưởng hình pháp“, không giống trường hợp hội hợp với Thái dương Cự môn.

Vũ khúc Thất sát đồng độ cùng với Kình dương, lại có Thiên hình cùng bay đến, cổ nhân nói “dùng dụng cụ sắc bén để kiếm tiền, như thợ cắt tóc, đồ tể“, thời hiện đại cũng có thể là bác sỹ ngoại khoa, nha sỹ.

Thiên hình ở tại Sửu hoặc Mùi, có sắc thái “cô độc và hình khắc“, bất lợi đối với lục thân. Cần phải xem xét kỹ các cung Lục thân mà định.

Cung Tật ách có sao Thiên hình, lại có các sao Sát, Kị xung hội, đề phòng tuổi trẻ tàn tật, hoặc sinh ra đã bị dị tật. Cung Tật ách của lưu niên hoặc đại vận mà gặp Thiên hình, bị lưu Kình xung hội, chủ về phải phẫu thuật.

Sao Thiên hình coi bốn cung Dần, Mão, Dậu, Tuất là nhập miếu, nếu ở cung khác có chính tinh miếu vượng cũng có thể thừa vượng, nhưng nếu gặp Kị Sát xung phá, hoặc chính tinh hãm địa, thì chủ về cô khắc, bất lợi, bệnh tật.

Sao Thiên hình nhập miếu, hoặc thừa vượng, mà gặp Cự môn, Thiên lương, hoặc Thiên tướng, thì phần nhiều chủ về thành danh ở giới tư pháp, hoặc thành danh ở một môn học thuật nào đó.

Những câu phú về Thiên Hình:

 

Thiên Hình Thất Sát cương táo nhi cô

(Mệnh có Thất Sát tọa thủ đắc địa gặp Thiên Hình càng nóng nảy sát phạt nên ít bạn bè, khó ở với vợ con)

Thiên Hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng

 

Thiên Hình thủ, hôn lại chi nhân, Kị Đà lâm bất nhất khiếm hòa

(Thiên Hình đóng hãm cung đầu óc thiếu minh mẫn thêm Kị Đà ưa gây gỗ)

Triệu Tử phù Hán thị ư Hình Quyền Tướng Ấn

(Triệu Tử Long một dũng tướng đời Hán, Mệnh có Hình Quyền Tướng Ấn)

Hình Sát hội Long thần định giáng

(Mệnh Thất Sát, Thiên Hình đắc địa vẻ người oai nghiêm, nhưng cô độc, ít bạn bè, khắc vợ con lục thân)

Hình Hổ cư Dần, Hổ đới kiếm hùng tượng, phùng Đế cách Giáp Kỷ nhân vũ uy chấn động

(Hình Hổ đóng Dần như cọp ngậm kiếm lại đứng với Tử Phủ thì người tuổi Giáp Kỷ thành công rạng rỡ võ nghiệp)

Hình Hỏa Kị phần Thiên Mã

(Hình Hỏa Kị gặp Thiên Mã thì đốt cháy Thiên Mã, hạn gặp phải xấu)

Hình Riêu phận gái long đong

Nếu chẳng hại chồng thì cũng phản phu.

Ngộ Hình gặp Quí dám đâu

Cũng là Tử Phủ một màu chính chuyên

(Số nữ có Quí Hình Tử Phủ đoan chính vượng phu)

Hình Đào Sát đáng chê cung Phối

Hoặc Tài Điền Tử Tức long đong

Thiên Hình Dương Nhẫn Ngọ vì

Lại thêm Thất Sát có khi ngục tù

 

Phù Hình Không Kiếp khá chê

Kẻ thù người oán phải dè mình thay

Hình lâm Quan lộc cư Đông

Quan binh chức trọng ơn cùng quân vương

(Thiên Hình ở Quan Lộc tại Mão)

Hình Riêu Tấu Vũ một đoàn

Làm nghề thợ mộc khôn ngoan ai tầy

(câu phú này không biết xuất xứ)

Hình Riêu số gái long đong

Nếu không kế thất lộn chồng mà thôi.

Phu cung Riêu Sát Hình Dương

Hội giao Linh Hỏa gái toan giết chồng

(Phu cung có Riêu Sát, Hình, Dương (Nhận) hãm địa, sát phu, phản phu)

Cung Giải mà gặp Khôi Hình

Số người mắc phải pháp đình đau thương

 

Phục Binh Thái Tuế Thiên Hình

Cùng người tranh cạnh tâm tình chẳng vui

(Những sao trên đóng vào Thiên Di)

Hình Riêu Cơ Tấu Vũ cùng

Khéo nghề thuyền thợ vững đường sinh nhai

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)