Chuyên mục
Tử Vi

Sai lầm khi đem “uyên ương” ví với vợ chồng

Uyên ương là loài chim mà con cái và con đực không bao giờ rời xa, bởi vậy con người ta thường ví tình cảm của vợ chồng với uyên ương.

Trong Đẩu số cốt tủy phú có câu: “Hợp Lộc uyên ương nhất thế vinh” (Lộc hợp uyên ương một đòi vinh hiển), đó là chỉ trong cung Mệnh có Lộc tồn, cung Thân có hóa lộc hoặc cung Thân có Lộc tồn, cung Mệnh có hóa lộc thì một đòi vinh hoa phú quý. Nhưng ở Đài Bắc có 1 vị thầy đoán mệnh nói rằng: Cung Phu thê có hóa lộc và Lộc tồn đồng cung thì tình cảm vợ chồng rất tốt, ở đây đã sai lầm khi đem 2 chữ “uyên ương” để giải thích cho vợ chồng. Bởi vậy có thể thấy bất cứ một môn học vấn nào cũng đều không đơn giản như vậy, chỉ có một chút sai lầm sẽ tạo thành một câu chuyện khiến người ta cười nhạo.

Lấy thực tế để giải thích, có 1 cô tên H rất xinh đẹp, cô ấy từng đến Đài Bắc tìm thầy Tử vi đẩu sô đoán mệnh. Đối với cô ấy điều gì cũng không quan trọng, chỉ quan tâm đến quan hệ vợ chồng, cho nên chỉ hỏi 1 câu: “Cung Phu thê của tôi như thê nào?”. Thầy đoán mệnh này xem chừng rất có học vấn, nói dẫn kinh điển rằng: “Hợp Lộc uyên ương nhất thế vinh” (Lộc hợp uyên ương một đời vinh hiển), sau đó nói cung Phu thê của cô ấy có Lộc tồn lại gặp hóa lộc đồng cung cho nên vợ chồng rất hòa hợp. Cô H sau khi nghe cảm thấy bàng hoàng, bởi vì từ sau khi cô ấy kết hôn, nhiều lần bị chồng đánh đập vô lý, bị ngược đãi. Cô ấy không được tiêu 1 đồng tiền nào của chồng, trái lại hằng tháng đều phải đưa tiền cho chồng, nếu không sẽ bị đánh đập. Cô ấy 3 lần yêu cầu ly hôn nhưng chồng không đồng ý, nhất định không viết đơn, chỉ ra ở riêng, cô ấy quả thực không thể chịu nổi sự ngược đãi vô lý của chồng nên đã uống thuốc tự tử, may mắn là được phát hiện kịp thời, đưa đến bệnh viện cấp cứu mới có thể tránh khỏi cái chết. Lúc đó người chồng rất sợ sau này cô sẽ lại tự sát nên đồng ý ly hôn. Cô ấy chỉ hỏi 1 câu: “Vợ chồng tôi như thế nào?”, tác giả nói: “Ắt ly hôn”. Cô ấy nói: Vì sao có 1 thầy đoán mệnh nói với tôi “Lộc hợp uyên ương nhất thế vinh”? Tác giả trả lòi: “Hóa lộc ắt trưóc tiên phải xem sao chủ nào hóa mới có thể luận cát hung, Phá quân tọa ở cung Phu thê ắt ly hôn, mặc dù hóa lộc thì có tác dụng gì? Lộc tồn tọa ở cung Phu thê trước nó có Đà la, lại có Dương nhẫn, hôn nhân của cô ắt bị tan vỡ?” (người chồng cũng nhiều lần lừa dối, phụ lòng cô ấy). Cô H sau khi nghe tác giả phân tích rất khâm phục, nguyện bái làm thầy, học tập Tử vi đẩu số.

(Lập và giải tử vi đẩu số – Phương pháp đoán mệnh – Phan Tử Ngư)

Chuyên mục
Tử Vi

Phân tích bổ mệnh

Trời sụp có thể vá, xưa có thuyết Nữ Oa vá trời

Áo rách có thể vá, do có thợ hàn nối

Tình cảm đổ vỡ có thể hàn gắn, do có thuyết “gương vỡ lại lành”

Mệnh không tốt có thể bổ cứu.

Vì sao mệnh có thể bổ cứu?

Vậy phương pháp bổ mệnh như thế nào?

Người xưa dạy chúng ra rằng: “Bán bần bổ mệnh”.

Nguyên lý đơn giản, chỉ có điều khó có thể thực hiện được.

Ví dụ: Bạn lâm vào tình cảnh nghèo khó, thậm chí trong tay chỉ có 2 chiếc bánh ăn không đủ no. Có một người đi đến xin bạn 1 chiếc, bạn tức giận nói: “Tôi chỉ có 2 chiếc, ăn còn không đủ no, sao có thể cho được?”.

Lời nói không sai, nhưng sau khi bạn ăn xong 2 chiếc bánh cũng chỉ khoảng 3 tiếng sau là lại đói. Nếu lúc đó, bạn không do dự cho đi 1 chiếc bánh, ông trời thấy bạn là người nhân từ biết đâu sẽ ban cho bạn thật nhiều bánh và không bao giờ lo bị đói nữa.

Phương pháp này tuy đơn giản nhưng không phải ai cũng làm được. Có rất nhiều người nói rằng “đợi tôi phát tài, tôi sẽ làm việc thiện”. Việc thiện không phải là chỉ có tiền mới làm được, làm việc thiện phải gặp dịp. Khi cơ hội làm việc thiện đến nhưng bạn lại bỏ lỡ, cho dù bạn có lòng bù đắp cũng đã không kịp nữa.

Câu chuyện dưới đây có thể sẽ cho bạn sự gợi ý sâu sắc.

Thời nhà Minh cố 3 tú tài là Trương Đại Lang, Lý Nhị Lang và Ngô Tam Lang cùng lên kinh ứng thí. Khi đi đến Hàng Châu họ nghe nói có một vị được mệnh danh là Trại Gia Cát xem tướng giỏi và chính xác liền cùng nhau đến tìm xem tướng. Trại Gia Cát nói: lần lên kinh ứng thí này có 2 người đỗ đạt cao, duy có cậu (chỉ tay vào Ngô Tam Lang) không những không đỗ mà e rằng sẽ gặp họa trên đường đi mà vong mạng.

Ngô Tam Lang sợ hãi hỏi: “Vậy tôi phải làm thế nào?”

“Hãy lập tức quay về, may ra sẽ được chết ở quê nhà”. Người xưa kỵ nhất chết nơi đất khách quê người, nghĩ vậy Ngô Tam Lang đành phải quay ngựa ngày đêm không nghỉ để về nhà.

Một hôm, khi đi qua một con suối, Ngô Tam Lang gặp một người phụ nữ mang thai, trên lưng cõng một đứa bé chừng 3-4 tuổi muốn nhảy xuống nước tự sát. Ngô Tam Lang vội vã hỏi tại sao lại làm như vậy? Người phụ nữ nói rằng bố chồng đưa cho cô một đĩnh bạc, bảo đi mua gạo. Ông chủ bán gạo nói đó là đĩnh bạc giả. Nếu cô không mua được gạo về chắc chắn sẽ bị bố chồng đánh đập hành hạ, quẫn trí nên cô muốn nhảy xuống nước tự sát.

Sau khi nghe xong Ngô Tam Lang liền bảo “Chị hãy đưa bạc cho tôi xem thử!”. Sau khi xem đĩnh bạc, Ngô Tam Lang nói: “Tôi thấy đĩnh bạc này không phải là giả. Chị hãy đến một tiệm gạo khác mua thử xem sao! Nếu ông chủ nói là bạc giả thì chị quay lại đây tự sát cũng chưa muộn!”. Người phụ nữ nghe lời Ngô Tam Lang mang bạc đi mua gạo.

Ngô Tam Lang đi một chặng đường dài, mệt mỏi muốn tìm chỗ nghỉ ngơi. May mắn bên đường có một ngôi đình hóng mát liền xuống ngựa vào nghỉ và ngủ thiếp đi lúc nào không hay. Bỗng nhiên Ngô Tam Lang nghe thấy có người gọi to tên mình, giật mình tỉnh giấc chạy ra ngoài nhìn xung quanh nhưng không thấy một bóng người. Ngô Tam Lang nghĩ rằng có thể là mình nằm mơ, định quay lại ngôi đình nằm nghỉ tiếp. Lúc này ngôi đình hóng mát bỗng nhiên đổ sụp xuống. Ngô Tam Lang hoảng sợ nghĩ lại nếu như ban nãy không có người gọi mình tất sẽ bị đè chết. Anh chàng tú tài thông minh biết rằng bản thân đã qua được kiếp nạn nên vội vàng quay lại kinh ứng thí. Đi đến Hàng Châu lại tìm đến Trại Gia Cát hỏi rằng: “Tôi đã thoát khỏi kiếp nạn, nay có thể tiếp tục lên kinh ứng thí được không?”.

Trại Gia Cát kinh ngạc nói: “Cậu không những có thể được đề tên bảng vàng, sau này còn được hưởng phú quý, trường thọ. Chỉ mới có mấy, ngày mà tướng của cậu lại có sự thay đổi nhanh như vậy, ta thật không hiểu nổi. Không biết mấy ngày gần đây cậu có làm việc thiện nào không?”.

Sau khi suy nghĩ hồi lâu, Ngô Tam Lang đem câu chuyện gặp người phụ nữ mang thai muốn tự sát kể lại cho Trai Gia Cát nghe và nói rằng vì muốn cứu mẹ con người phụ nữ đó nên đã ngầm tráo đổi đĩnh bạc.

“Vậy là đúng rồi! Cậu một lần đã cứu sống 3 mạng người, chẳng trách có chuyện kỳ lạ như vậy. Chúc mừng cậu! Lần này chắc chắn cậu sẽ đứng đầu bảng vàng, vinh hoa phú quý, hưởng thọ thiên thu”.

Câu chuyện trên nói rõ một điều rằng, làm việc thiện phải có cơ duyên. Nếu bạn cầm 10 lạng hay thậm chí 100 lạng bạc đi cứu tế người khác cũng không bằng 1 đĩnh bạc có thể cứu 3 mạng người.

Nếu đổi là bạn, bạn có đồng ý đem bạc thật đổi lấy bạc giả không. Bạn thừa thông minh biết rằng nếu làm như vậy là ngốc nghếch. Nhưng bạn cũng nên biết ràng, cứu người như cứu hỏa, không thể chần chừ do dự.

Do đó, hành thiện người người đều biết, nhưng chỉ có điều đôi khi bạn bị chính trí thông minh của mình làm lỡ mất cơ hội.

Trong xã hội ngày nay, nhiều người bị chính trí thông mình của mình lừa gạt, kết quả làm những việc thân bại danh liệt, điều này trách ai đây? Lẽ nào trách mệnh?

Có người bị cổ phiếu cầm tù, có người bị bất động sản chi phối có người thì lại bị sự nghiệp, công xưởng cuốn vào vòng quay bất tận…

Nếu bạn hỏi họ: “Vì sao lại bị trói buộc như vậy?”. Lúc đầu, chính là vì họ quá thông minh, muốn phát tài. Nếu đem tiền đi gửi ngân hàng đâu có bị rơi vào cảnh như vậy. Nhưng họ sẽ tự hỏi rằng: “Gửi tiền ngân hàng liệu sinh được bao nhiêu tiền lãi?”.

Đúng là: Tự cho mình là thông minh, tự rơi xuống hố do mình đào lên, thật đáng tiếc vậy.

Bất luận mệnh tốt hay xấu, bổ cứu như thế nào nhưng khi đại nạn đến, số kiếp là điều khó tránh. Nếu không mọi người đều tìm cách bổ cứu hết, thế gian nào có sự việc bi thảm?

Tóm lại, đạo bổ mệnh chỉ có thể tìm trong sự sửa chữa sai lầm của chính bản thân mình, đi vào quỹ đạo chính xác, hoặc có thể tránh được đại họa, khiến cho bản thân có được cuộc sống bình thường, hạnh phúc, vui vẻ, Cũng có khi là được xem thế giới biến đổi thế nào, nhìn thấy con cháu ngày trưởng thành, hy vọng được yên lòng nhắm mắt xuôi tay, rời xa người thân, về nơi Tây phương.

Mệnh lý không thể không tin, nhưng cũng không nên quá mê tín. Mê tín khiến cho bản thân mê lầm mà mất đi ý chí kiểm soát.

Con người nếu biết được mệnh của mình không tốt mà có thế tránh xa điều xấu, không làm việc ác, nếu có gặp hung họa cũng không đến nỗi gây họa dẫn đến vong mạng. Nguyên nhân là do được ông trời phù hộ, hoặc chư thần bảo vệ, Bồ Tát siêu độ.

Người biết mệnh mình tốt lại ỷ vào gia thế hiển hách, cậy tiền cậy thế, không từ thủ đoạn làm việc ác, coi người khác không ra gì, làm cho người người phẫn nộ rằng gặp điềm cát cũng không phải là tốt, nhất là đề phòng vui quá hóa buồn, cuối cùng tất sẽ gặp báo ứng

Trời có đạo trời, thần có đạo thần, ai dám hành sự trái với đạo trời sẽ chẳng thể lộng hành được lâu.

(Bát tự luận đoán tuần hoàn – Phan Tử Ngư)

Chuyên mục
Tử Vi

Tại sao biết người đó có tư tình riêng?

Phàm người trong mệnh bàn có tổ hợp các sao dưới đây rất dễ phát sinh chuyện tình cảm vụng trộm, ở ngoài có tình nhân, sinh con riêng:

1. Thiên diêu tọa cụng Mệnh tại chỗ hãm.

2. Thiên diêu, Hồng loan đồng cung.

3. Tham lang, Hồng loan đồng cung.

4. Linh tinh tọa Mệnh tại chỗ hãm.

5. Thiên tướng thêm sát tinh tại cung Tử nữ.

6. Tử vi thêm sát tinh tại cung Tử nữ.

7. Tử vi, Tham lang đồng cung.

8. Tham lang, Đà la đồng cung.

9. Vũ khúc, Tham lang đồng cung.

10. Tham lang. Dương nhẫn đồng cung.

11. Tử vi đồng cung với Tả phù hoặc Hữu bật.

12. Mệnh nam có Thái âm tại chỗ hãm.

13. Liêm trinh, Tham lang thêm sát tinh hoặc tọa cung Thiên di.

14. Thiên diêu tại cung Phúc đức.

15. Hóa kỵ tại cung Phúc đức.

16. Hồng loan và Thiên khôi hoặc Thiên việt đồng cung.

17. Vũ khúc, Phá quân tọa cung Phu thê.

18. Thất sát tọa cung Phúc đức.

19. Thiên lương tại Tỵ, Hợi thêm sát tinh.

20. Nữ mệnh hóa ky tọa Mệnh.

21. Tham lang thêm sát tinh.

22. Cung Tử nữ có hóa kỵ hoặc Tứ sát.

23. Thiên cơ tại cung Tử nữ thêm lục sát tinh.

24. Vũ khúc, Thiên tướng tại cung Tử nữ.

25. Thiên tướng tại cung Tử nữ thêm sát tinh.

26. Thiên lương tại cung Tử nữ.

27. Phá quân độc tọa cung Tử nữ.

28. Mệnh bàn có sao tại cung Nô bộc.

(Lập và giải tử vi đẩu số – Phương pháp đoán mệnh – Phan Tử Ngư)

Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Mộc Dục

Hành: Thủy
Loại: Dâm Tinh
Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ
Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Mộc Dục
  • Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.
  • Nông nổi, bất định.
  • Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.
Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang. 
Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức
  • Ít con, muộn con.
  • Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn
  • Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
  • Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Văn Xương

Hành: Kim
Loại: Văn Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.
Tên gọi tắt thường gặp: Xương
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.

>
>

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi
  • Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Người có Văn Xương ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.
Tính Tình
Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác
Công Danh Tài Lộc
  • Văn Xương đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
  • Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
  • Còn Văn Xương hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
Những Bộ Sao Tốt
  • Văn Xương, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
  • Văn Xương, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
  • Văn Xương, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
  • Văn Xương, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.
  • Văn Xương, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
  • Văn Xương, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
Những Bộ Sao Xấu
  • Văn Xương, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Xương gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
  • Văn Xương, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).
  • Văn Xương, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa.
  • Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Quan Lộc
  • Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Tật Ách
  • Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Tài Bạch
  • Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Tử Tức
  • Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.
Văn Xương Khi Vào Các Hạn
  • Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
  • Văn Xương, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
  • Văn Xương, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
  • Văn Xương Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
  • Văn Xương, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Đẩu Quân

Hành: Hỏa
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền

Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Mệnh

Tính Tình
Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.
Công Danh Tài Lộc
Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Quan Lộc
Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan sẽ ít được người giúp việc.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Thiên Di Hay Nô Bộc
  • Ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tử Tức
  • Đẩu Quân là sao hiếm muộn, chủ sự chậm con, hiếm con, giống như sao Lộc Tồn, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm…
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Phu Thê
Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:
  • Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.
  • Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tài Bạch
  • Có khả năng giữ của, hà tiện, tiêu xài kỹ..
Đẩu Quân Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.
Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Thiên Riêu

Hành: Thủy
Loại: Dâm tinh
Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, chơi bời, a dua, dễ tin.
Tên gọi tắt thường gặp: Riêu
Phụ Tinh. Luôn luôn đồng cung với sao Thiên Y. Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Mão, Dậu, Tuất.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Thiên Riêu ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Với Các Sao Khác
  • Sao Thiên Riêu ở Hợi cùng các sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì thi đỗ và làm nên.
  • Nếu gặp các sao Hóa Kỵ, Đà La, Cự Môn, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Kình Dương, Địa Không, Địa Kiếp thì hay trầm mình.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Các Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có tay nghề khéo sống bằng nghề có liên quan đến sông nước, cha hoặc mẹ có tài về nghệ thuật, mỹ thuật, có hoa tay.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Phúc Đức
  • Trong họ thường là người nữ lận đận về chồng con, có ác tật, chết non, cô độc, người nam thì phóng đãng, phong lưu, đi xa, có tài nghệ đặc biệt.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Điền Trạch
  • Chậm về nhà cửa, nếu có sớm thì cũng tầm thường, phải thay đổi.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ham chơi nhưng cũng có tài nghệ đặc biệt.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài không có nơi chốn cố định, đa nghệ.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Tật Ách
  • Gặp sao tốt thì có sức khỏe nhưng cũng không được lâu bền, gặp sao xấu thì cũng hay tai nạn, đau yếu.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Tài Bạch
  • Tài lộc ra vào thất thường, ưa thích cờ bạc, trò chơi giải trí, nghệ thuật hoặc nghề thuốc, thầy giáo phát tài.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Tử Tức
  • Sinh nở khó khăn, hoặc khó nuôi con, hoặc có con riêng của vợ hay chồng, con cái hay chơi bời.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Huynh Đệ
  • Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.
Thiên Riêu Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, người già không sống lâu, trẻ con thì hay quấy. Nếu có thêm sao Phá Toái, là hạn ốm đau, khẩu thiệt.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thai, là hạn rất dễ có con riêng.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Tham Lang, Hóa Kỵ, có tai nạn về sông nước, hoặc mắc khẩu thiệt, hoặc bị kiện tụng, có sự lo buồn.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Thai, có chửa hoang, hoặc bị hiếp dâm, bị bắt ép làm nghề mãi dâm.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thái Dương, Đà La, Hóa Kỵ, là hạn đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức chắc chắn bị truất giáng.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thiên Hình, Bệnh, hay bị bệnh phù. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, mắc bệnh phong tình.
Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Thiên Hình

Hành: Hỏa
Loại: Hung tinh
Đặc Tính: Cô khắc, hình thương, tai vạ, yểu vong
Tên gọi tắt thường gặp: Hình
Phụ Tinh. Phân loại theo tính chất là Hình Tinh. Sao này là sao xấu. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Vị Trí Ở Các Cung
  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc
  • Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự.
  • Nếu là thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm phán quân đội ở Tòa Án Mặt Trận hay Tòa Án Binh.
  • Ngoài ra, nếu Thiên Hình đi với bộ sao y sĩ (Tướng Y, Cơ Nguyệt, Đồng Lương …) thì là bác sĩ giải phẩu hay châm cứu.
  • Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa
Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ khắc khẩu, không hòa thuận hoặc hay đau ốm, hoặc con cái không ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phúc Đức
  • Không được hưởng phúc, giảm thọ, đời nay đây mai đó, hay đau ốm.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Điền Trạch
  • Nhà cửa phải thay đổi nhiều lần, chủ quyền nhà hay có sự tranh chấp.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Quan Lộc
  • Rất có lợi khi làm nghề thầy thuốc, mổ xẻ, thú y, hàn tiện, thầy giáo, cơ khí, quân sự, nhưng có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp thì hay bị hại về công danh.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc kém cõi và không được lâu bền, không tốt.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài bất lợi, bôn ba, tai nạn dọc đường.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tật Ách
  • Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm.
  • Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ.
  • Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tài Bạch
  • Làm nghề khéo tay, có hoa tay, bắt chước tài tình.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tử Tức
  • Giảm số lượng con cái.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phu Thê
  • Duyên nợ trắc trở, nhưng luôn luôn gặp người đứng đắn, nghiêm túc, đôi khi quá đáng đưa đến sự khắc nghiệt, lạnh lùng.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em không hợp tính nhau.
  • Thiên Hình Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Thiên Hình mà gặp sao Thiên Tướng, hoặc gặp sao Tướng Quân, hoặc gặp sao Thiên Mã, hoặc TUẦN, TRIỆT thì sẽ tác họa hiểm nghèo, sự xấu sẽ xảy ra rất nhanh chóng.
Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Bát Tọa

Hành: Mộc
Loại: Cát Tinh
Đặc Tính: Khoan hòa, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành
Tên gọi tắt thường gặp: Tọa
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa. Phân loại theo tính chất là Đài Các Tinh.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo
Bát Tọa là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.
Tính Tình
Bát Tọa ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.
Ý Nghĩa Bát Tọa Với Các Sao
  • Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
  • Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn đông đảo, và có danh chức.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài có oai phong.
  • Được người mến chuộng.
  • Có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tài Bạch
  • Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tử Tức
  • Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Huynh Đệ
  • Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.
Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Tam Thai

Hành: Thủy
Loại: Cát Tinh
Đặc Tính: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành
Tên gọi tắt thường gặp: Thai
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa.

Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo
Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.
Tính Tình
Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.
Ý Nghĩa Tam Thai Với Các Sao
  • Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
  • Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn đông đảo, và có danh chức.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài có oai phong.
  • Được người mến chuộng.
  • Có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tài Bạch
  • Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Tử Tức
  • Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Ý Nghĩa Tam Thai Ở Cung Huynh Đệ
  • Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.