Chuyên mục
Tử Vi

Sao Thiên tướng – Lục Bân Triệu

Sao Thiên tướng trong thuyết ngũ hành thuộc dương thủy, ở trên trời thuộc chòm sao Nam Đẩu, hóa làmấn tinh(sao ấn). Bản thân ấncó thể thiện mà cũng có thể ác. Thiện hay Ác là do người cầm ấnđi theo về bên nào. Ví như cái ấn trên pháp đường, có thể khiến cho người ta thăng quan phát tài, cốt nhục đoàn tụ, mà cũng có thể khiến cho người ta phải chịu hình phạt, gia phá nhà tan. Thiện ác khác nhau là do người cầm ấn dùng nó mà phân biệt.

Nói về sao Thiên tướng, ý nghĩa của sao Thiên tướng đúng là ý tứ”tương trợ“, là địa vị tể tướng hoặc quân sư. Nghĩa vụ duy nhất của một vị tể tướng hoặc quân sư, là trung thành với chủ nhân, vì chủ nhân của mình mà tham mưu, lấy sự lợi hại của chủ nhân để tính toán mưu sự. Cho nên, chủ nhân thiện thì giúp cho chủ nhân làm thiện, chủ nhân ác thì giúp cho chủ nhân làm ác.

Do đó, tác phong của sao Thiên tướng là gặp tốt đẹp thì càng thêm tốt đẹp, gặp hung ác thì càng hung ác. Nó ở trong mệnh bàn 12 cung, chúng ta sẽ vô phương chỉ định nó, rốt cuộc, là sao cát tường hay là sao ác sát hay là sao hung. Nó là thiện hay là ác, đó là tùy theo các tinh diệu khác mà nó gặp, hoặc vây chiếu, và hoàn cảnh toàn thể mà thay đổi.

Cho nên, sao Thiên tướng đến Mệnh cung hay Thân cung, tả hữu có sao Hóa Lộc và sao Thiên lương giáp cung phù trì, sẽ là cách”Tài ấm giáp ấn“, chủ về phú quý vinh hoa, hưởng thụ vui vẻ. Sao Thiên tướng hãm ở mệnh cung hoặc Thân cung, có sao Hóa Kị và sao Kình dương giáp cung, gọi là cách”Hình kị giáp ấn“, chủ về người gặp phải tai họa lao ngục, kèm có sự tình”hình khắc thương tổn”phát sinh. 

1. Thiên tướng ở cung Mệnh viên

Sao Thiên tướng đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh trắng hoặc hơi kèm sắc vàng. Khuôn mặt hình vuông hoặc kèm hơi tròn. Dáng vóc người trung bình, cũng có người béo mập.

Tính tình khoan hậu, thái độ rộng rãi, động tác ổn trọng, có lòng chính nghĩa, giữa đường thấy chuyện bất bình có thể rút đao tương trợ. Sùng thượng tín ngưỡng tôn giáo, thích tu hành, tình cảm dễ xung động. Đối với bất cứ ai gặp cảnh ngộ khó khăn, hay không lành, đều sinh lòng cảm thông.Thiên tướng rất ưa các cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, Thiên quý, Ân quang, Thiên đức, Giải thần, Thiên vu hội chiếu. Nếu lại gặp tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, và Lộc tồn, Thiên mã thì chủ về có địa vị cực phẩm, làm tướng lĩnh, cột trụ quốc gia, lãnh đạo trong xã hội, vừa phú vừa quý. Nếu sao Thiên tướng đồng độ với sao Tử vi và Lộc tồn, thì chủ về người có thiên kiến, hoặc có chủ kiến cực mạnh, thích tranh quyền, đồng thời cũng dễ bị tiểu nhân khuynh đảo. Có các sao Vũ khúc, Liêm trinh và Tham lang, Thiên tài, Phượng các hội chiếu, chủ về người thông minh hiếu học, nhiều tài nghệ. Nếu lại có Kình dương, Đà la hội chiếu, ở hãm địa, thì chủ về người lấy kỹ thuật, hay nghệ thuật làm sinh kế. Có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc và Lộc tồn thì lấy kỹ năng chuyên môn hay nghệ thuật để khởi nghiệp. Nếu có các sát tinh ác diệu Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, chủ về hình khắc hoặc bản thân tàn tật. Nếu có các tinh diệu Vũ khúc, Phá quân, Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Đà la, Thiên mã, Hóa Lộc vậy chiếu, chủ về người lúc thành lúc bại, chợt lên chợt xuống. Thành công thì tăng thêm nhà cửa ruộng đất, hiếm có trên đời. Thất bại thì tai họa lao ngục, tiểu nhân bao quanh, hình thương khắc hại. Đây là cách”trong cát có hung“,”trong hung có cát“, chợt tốt chợt xấu thay đổi bất thường.

Người nữ có sao Thiên tướng đến cung Mệnh, chủ về người thông minh, thận trọng, có chí khí trượng phu. Có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên mã hội chiếu, là mệnh phu nhân, vượng phu ích tử, phú quý song toàn. Nếu có Văn xương, Văn khúc, Hóa Kị, Kình dương hội chiếu, chủ về cô độc, nên xuất gia tu hành, hoặc làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức hôn lễ, nếu không sẽ hình khắc phân ly.

Sao Thiên tướng đến lưu niên, đại hạn, tam phương tứ chính có các Cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, và Lộc tồn, Thiên phủ hội chiếu, chủ về tài lộc dồi dào, quyền cao chức trọng, kết hôn sinh con trai, danh lợi đều có. Nếu có sao Phá quân, Vũ khúc, hoặc Thất sát, Kình dương, Đà la hội chiếu, chủ về”lời qua tiếng lại cãi vã“, kiện tụng, tiểu nhân ám hại, khuynh gia phá sản, nếu gặp thêm các Sát tinh Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hư hội chiếu, chủ về hình khắc trùng trùng, hơn nữa bản thân có lúc còn cảm nhận thấy trống rỗng, có ý đồ tự sát. Không có tinh diệu Cát tường hóa giải sẽ chủ về tai họa tử vong.

2. Thiên tướng ở cung Huynh đệ

Sao Thiên tướng đến cung Huynh đệ, thùa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, chủ về có năm anh chị em trở lên. Có sao Tử vi đồng độ chủ về có ba anh chị em trở lên, anh em ưa tỏ ra cao cường. Có Vũ khúc hoặc Liêm trinh đồng độ, chủ về có hai anh chị em, chủ về ý kiến không hợp nhau. Có Vũ khúc, Phá quân vây chiếu, thêm Tả phụ, Hữu bật, thì anh em tuy nhiều, song có hình khắc thương tổn, hoặc anh chị em khác mẹ, và có em nhỏ cách xa nhau nhiều tuổi. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, lục thân không nhờ cậy được. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, cũng chủ về cô độc. Có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và Lộc tồn đồng độ, chủ về anh em phát đạt, có địa vị, có tiền tài. 

3. Thiên tướng ở cung Thê (Phu) 

Sao Thiên tướng đến cung Thê, chủ về được vợ thông minh hiền thục, giỏi chăm lo gia đình, dụng mạo mĩ lệ. Nên lấy vợ lớn tuổi, hoặc thân càng thêm thân. Có Tử vi cùng đến, chủ về vợ có chí cao, có kế hoạch, nên chậm lấy vợ. Có Vũ khúc đồng độ, chủ về có tai nạn thương tổn, hoặc khẩu qua lời lại, ý kiến bất hợp. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về hình khắc phân ly, hoặc trước khi kết hôn đã từng giải trừ hôn ước với người khác, hoặc gặp trở ngại rất nhiều trước khi kết hôn, dây dưa kéo dài mới khỏi hình khắc, nếu không sẽ chủ về hai ba vợ. Có Liêm trinh đồng độ, không hình khắc, thêm Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, là có kết quả hôn nhân mĩ mãn, hoặc nhờ vợ mà được tiền tài. Có Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn xương, Văn khúc, Thiên tài hội chiếu, chủ về”lời qua tiếng lại“, bất hòa, hoặc nhiều bệnh nhiều lo. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về hình khắc phân ly cô độc. 

4. Thiên tướng ở cung Tử nữ 

Sao Thiên tướng đến cung Tử nữ, được tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, và sao Thiên phủ hội chiếu, chủ về có năm con trở lên. Có Tử vi đồng độ, chủ về con chí cao và tính khí quật cường, ba con trở lên. Có Liêm trinh đồng độ thì hai con. Có Vũ khúc đồng độ cũng hai con. Khi Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về hình khắc, nên chậm có con thì tốt hơn. Con trưởng hoặc thai đầu bị sinh non, hỏng thai hoặc tổn thương, nên có con gái trước con trai sau, hoặc cho làm con thừa tự của gia đình khác trước, nếu không đều là vợ kế, vợ lẻ sinh con. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, nếu đồng thời có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, chủ về hai ba thai trước có tổn thương, nên để vợ kế, vợ lẻ sinh con, nhưng thai đầu tiên của vợ kế, vợ lẻ vẫn xảy ra tình trạng bị tổn thương hoặc sinh non. 

5. Thiên tướng ở cung Tài bạch 

Sao Thiên tướng đến cung Tài bạch, thừa vượng hoặc nhập miếu, gặp sao Thiên phủ, có Hóa Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, chủ về nguồn tiền tài dư dật, giữ gìn được. Đồng độ với sao Liêm trinh, theo thương nghiệp thì đúng với sở trường, tất nhiên có thể phát. Có Tử vi đồng độ, chủ về có tiền của bất ngờ, nhờ vậy mà đột nhiên giầu có. Đồng độ cùng Vũ khúc, chủ về nhờ kỹ năng chuyên môn, hoặc nghệ thuật mà được tài lợi. Có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về tiền tài lúc được lúc mất, lúc thành lúc bại, hoặc phá gia bại sản của tổ tiên trước rồi sau mới có thành tựu. Gặp thêm Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về tài đến tài đi, hoặc giờ Dần ăn giờ Mão đong, ít có dành dụm. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về vì tiền tài mà gây tranh chấp, khuynh gia phá sản, hoặc dẫn đến tai họa lao ngục. Không có cát hóa chủ về nguy hiểm đến sinh mạng.

6. Thiên tướng ở cung Tật bệnh 

Sao Thiên tướng đến cung Tật bệnh, có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về phá tướng hoặc trên mặt có sẹo. Đồng độ cùng sao Tử vi, chủ về tức ngực khí trướng, da bị nhọt do thấp khí. Đồng độ với Liêm trinh, chủ về bị bệnh tiểu đường, bàng quang, hoặc sỏi thận. Nếu lại có Hồng loan, Hàm trì hội chiếu, chủ về bị bệnh giang mai, hoặc thủ dâm, di tinh. Cùng gặp các sao Địa không, Địa kiếp, Thiên hư, chủ về thân thể hư nhược suy tổn, con cái bị bệnh về kinh Tỳ. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, chủ về các chứng phong thấp, đau xương, hoặc phải động tới phẫu thuật, và chủ về tim loạn nhịp hoặc Tâm tạng suy ngược, chân tay vô lực cử động bất tiện. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên nguyệt hội chiếu, chủ về cảm mạo nôn mửa, hoặc chứng thấp nhọt ngoài da.

7. Thiên tướng ở cung Thiên di 

Sao Thiên tướng đến cung Thiên di, có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và các sao Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về có quý nhân dìu dắt, có cơ hội đặc biệt, được nhiều người ủng hộ, địa vị đã cao mà còn có thể đại phát, chủ về được người ngoại quốc xem trọng. Đồng độ cung sao Tử vi, chủ về địa vị cao, được người kinh trọng ngưỡng mộ. Đồng độ cùng Vũ khúc, chủ về bên ngoài được tiền tài bất ngờ, hoặc danh lợi đều có. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về tính tình cương nghị, ra ngoài có thành có bại, thiếu duyên với người. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Kiếp sát hội chiếu, chủ về ra ngoài bị phá hao, một đời nhiều sóng gió, trắc trở. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về ra ngoài cô độc, ít được người giúp, hoặc dễ gặp tai họa, hay bị tiểu nhân hãm hại.

8. Thiên tướng ở cung Giao hữu 

Sao Thiên tướng đến cung Giao hữu, hội chiếu tam cát hóa Khoa Quyền Lộc, hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, chủ về giao du rộng, hơn nữa còn có nhiều trợ lực, hoặc nhờ có bạn bè mà nên nhà nên cửa, và được thủ hạ trung thành. Đồng độ với Tử vi, chủ về được loại bạn đáng nể hoặc có lòng chính nghĩa. Đồng độ với Vũ khúc, chủ về quan hệ với loại người bất nghĩa mà nhiều tranh giành. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về chơi bời quan hệ với nhóm người làm ơn mắc oán, hoặc vì bạn bè mà phá tài. Có Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về bạn bè”có cũng như không“, nhiều phá hao, hoặc bị chịu lỗi, bị mang tiếng, bị vạ lây thay cho bạn. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về giao du phần nhiều toàn ăn hại, nhiều tranh giành bất hòa, hoặc bị thủ hạ trộm cắp hoặc hãm hại.

9. Thiên tướng ở cung Sự nghiệp 

Sao Thiên tướng đến cung Sự nghiệp, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Quyền, Lộc, Khoa, và Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, chủ về là người nhân vật quan trọng của quốc gia, người nổi tiếng trong xã hội, thương gia cự phách trong giới kinh doanh, đã phú còn quý, vừa văn vừa võ. Tam phương tứ chính mà không có Sát diệu, thì đều là người mưu tính phát triển ở trên vũ đài chính trị. Đồng độ với sao Tử vi, chủ về người tiến thân trong chính giới. Đồng độ cùng sao Vũ khúc, chủ về lập công ở biên cương. Đồng độ cùng sao Liêm trinh, chủ về người tham dự việc binh, rong ruổi trên chiến trường. Có Vũ khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về có thành có bại, lúc được lúc mất. Có Không Kiếp hội chiếu, thì nên khởi nghiệp từ kỹ năng nghệ thuật, hoặc sáng lập công xưởng sản xuất, nếu không sẽ chủ về thất bại phá hao, đầu cơ thì khuynh gia bại sản. Có Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về sự nghiệp nhiều tranh chấp rắc rối, nhiều thay đổi, trong thuận lợi sẽ gặp nhiều nghịch cảnh, hơn nữa còn chủ về quan tai thị phi. Trong chính giới, hay giới quân sự, có thể đột nhiên bị bãi chức, cách chức, ở trong thương giới đột nhiên bị tình huống phá sản, hay bị kiện tụng điên đảo.

10. Thiên tướng ở cung Điền trạch 

Sao Thiên tướng đến cung Điền trạch, có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu, hoặc có Lộc tồn đồng độ, chủ về sản nghiệp to lớn. Đồng độ cùng sao Tử vi, chủ về trung niên tăng thêm ruộng đất, nhà cửa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, chủ về gia tài bị phá hao. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về gia sản của Tổ tiên dần dần bị lụn bại. Có sao Hóa Kị chủ về gia trạch không yên ổn, nhiều bệnh tật, nhiều tai họa, nhiều”lờiqua tiếng lại“. Có Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về gia nghiệp phá tán (gia rồi đến nghiệp, nên nói gia nghiệp), hoặc vì sản nghiệp gây ra tai họa, tranh chấp, thị phi, kiện tụng.

11. Thiên tướng ở cung Phúc đức 

Sao Thiên tướng đến cung Phúc đức, luôn có sao Thiên phủ hội chiếu, và gặp Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật ở tam phương tứ chính, chủ về hưởng thụ hạnh phúc, phú quý trường thọ. Gặp sao Hóa Kị chủ về nhiều tư lự, tinh thần bất an. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về bôn ba, tinh thần mệt mỏi. Có Không Kiếp đồng độ, chủ về nhiều ảo tưởng mà ít thực hiện, phúc bạc. Có tứ Sát hội chiếu thì vô phúc, không ổn định, nhiều việc không thể đạt tới mục đích, nhiều rắc rối.

12. Thiên tướng ở cung Phụ mẫu

Sao Thiên tướng đến cung Phụ mẫu, thừa vượng hoặc nhập miếu, chủ về không có hình khắc. Có Vũ khúc đồng độ chủ về có hình khắc. Có sao Hóa Kị thì nhiều bệnh tật, nhiều tai họa. Có Liêm trinh đồng độ cũng chủ về có hình khắc. Đồng độ với tứ Sát hoặc tứ Sát hội chiếu, chủ về thủa nhỏ bị hình khắc. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Giải thần, Thiên đức, Thiên vu thì không có hình khắc.

(Theo: Blog Tử Vi Tinh Quyết)

Chuyên mục
Tử Vi

Địa không và Địa kiếp – Toàn thư

Sao Địa Không

Thuộc tính ngũ hành của sao Địa Không là âm hỏa, là sát tinh thứ hai trong chòm Trung Thiên Đẩu, và cũng là một trong sáu Sát tinh, chủ về không vong, nhiều tai nạn (đa tai), tương đối bất lợi đối với tiền tài. Sao Địa Không thật ra không phải ngay từ lúc sinh ra đã không có gì, mà chủ về được rồi lại mất, vất vả mà vô ích. Trong cuộc đời, thường là đang lúc ăn nên làm ra, đột nhiên gặp phải tai họa (tai họa gì?) khiến nửa đường đứt gánh, mất cả chì lẫn chài. Vận hạn gặp sao Địa Không, cần phải chú ý những gì đã có, không thể mạo hiểm để tránh nguy cơ phá sản, sập tiệp.

Sao Địa Không nằm một mình tại cung Mệnh, chủ về tính cách khác người, đa biến, thường không giỏi ăn nói nhưng đầu óc thông minh linh hoạt, nhân sinh quan độc đáo khác người, hành sự kỳ dị lạ thường. Dù là mệnh nam hay mệnh nữ, có gia hội cát tinh hay không, đều chủ về tuổi thơ vất vả, thất học, không nơi nương tựa, nghèo khó cơ cực, thân thể yếu nhiều bệnh hoặc thường gặp tai ương, một đời biến động đa đoan, thường lênh đênh phiêu bạt nên không tụ tài.

Sao Địa Kiếp

Thuộc tính ngũ hành của dao Địa Kiếp là dương hỏa, là sát tinh thứ nhất trong chòm Trung Thiên Đẩu, là một trong sát Sát tinh, chủ về kiếp sát, phá tán, là ngôi sao bất lợi với tiền tài nhất trong sáu Sát tinh, đồng thời cũng rất bất lợi cho đường tình duyên. Kiếp nạn của sao Địa Kiếp là kiếp tài(cướp của), không phải từ lúc sinh ra đã như vậy, mà phần lớn là được tài trước rồi mới phá sản, mất mát, thậm chí mất nhiều hơn được, khiến nợ nần chồng chất, gây ảnh hưởng đến đời sống thường ngày, khiến cho cả vật chất lẫn tinh thần đều chịu nhiều áp lực, có thể còn bị vướng vào kiện tụng lao lý. Về đường tình duyên cũng gặp nhiều kiếp nạn, nên, có thể coi sao Địa Kiếp là vua của các Sát tinh, khiến cuộc đời tựa như con thuyền trong bão, bấp bệnh không thể ổn định.

Nếu sao Địa Kiếp đứng một mình tại cung Mệnh, chủ về một đời thăng trầm bất ổn, tâm tính cũng không có nguyên tắc, có lối suy nghĩ và nhân sinh quan độc đáo khác người, thông minh linh hoạt, hành vi kỳ quặc lập dị, không theo lệ thường, không giỏi ăn nói, không thể tụ tài. Nếu đại hạn và tiểu hạn gặp phải, chắc chắn sẽ phá sản.

(Theo: Blog Tử Vi Tinh Quyết)

Chuyên mục
Tử Vi

Sao Thiên cơ – Vương Đình Chi

Sao Thiên cơ miếu ở Tý Ngọ, hãm ở Sửu Mùi.

Sao Thiên cơ là sao thứ nhất của Nam Đẩu, ngũ hành thuộc âm mộc, hóa khí là”thiện“(khéo léo).

Tính chất cơ bản của Thiên cơ là mưu trí, quyền biến và linh hoạt, có thể ví với mưu sĩ hoặc quân sư.

Nói về phương diện tốt, Thiên cơ chủ về thông minh, nhạy bén, xử sự có mạch lạc lớp lang, cho nên học hành giỏi giang, có thể trở thành người đa tài đa nghệ. Nhờ đặc tính thông minh, nhạy bén với thời cuộc, người Thiên cơ là người khi lâm sự thường phản ứng nhanh, lại khéo ăn khéo ở. Do những đặc tính này, Thiên cơ có phẩm cách về trí tuệ, giỏi động não sở trường về phân tích và vạch kế sách, kiêm có kỹ năng chuyên môn. Đây đều là đặc tính mưu thần và quân sư. 

Nói về phương diện khuyết điểm, Thiên cơ có đặc tính hay lo nghĩ quá đáng, thường lao tâm khổ tứ. Cho nên, có biểu hiện không thể kiên trì trong một kế hoạch. Bởi vì, khi tiến hành theo kế hoạch tới một giai đoạn nào đó, người Thiên cơ sẽ vì suy nghĩ tính toán quá nhiều nên muốn thay đổi kế hoạch. Nói cụ thể hơn, người có Thiên cơ thủ cung Mệnh dễ có tính đứng núi này trông núi nọ, học nhiều mà không thực tế, tâm dục đặt mục tiêu quá cao.

Thiên cơ thủ Mệnh không nên kinh doanh làm ăn, đặc biệt không nên tự sáng lập sự nghiệp, mà chỉ nên làm việc lập kế sách. Nếu không, khi tự kinh doanh, sẽ dễ vì động não quá nhanh mà không kiên trì theo đuổi mục đích ban đầu, thường dẫn đến rối loạn sự đồng thuận ở giai đoạn cuối nên hiệu quả không mang lại giá trị cao nhất, đôi khi còn dẫn đến thất bại.

Thiên cơ khác với Tử vi, nó không có khí quý phái của bậc hoàng đế, cho nên sức đề kháng và hóa giải các sao hung, sát, kị, hình, rất yếu. Thiên cơ rất ngại Hóa Kị, khi hóa Kị khiến cho những ưu điểm của Thiên cơ rất khó được phát huy, trong khi khuyết điểm lại bị bộc phát hoàn toàn.

Thiên cơ cũng tương phản với Tử vi ở chỗ không kị gặp Cự môn, khi Cự môn gây ảnh hưởng đối với Thiên cơ, chỉ là dễ xảy ra điều tiếng thị phi sau lưng, nhất là sai lầm về những phát ngôn thuộc quá khứ của Thiên cơ.

(Theo: Blog Tử Vi Tinh Quyết)

Chuyên mục
Tử Vi

NHỮNG CÂU PHÚ VỀ TỬ VI

Đế toạ ly cung Tam Kỳ Hình Ấn Khôi Xương Hồng Bật, mỹ mạo tài hung, hạn hữu Cự Sát Đà Linh, Chu Du cam hận mệnh vong

(Tử Vi đóng Ngọ hội hợp với Khoa Quyền Lộc, Hình Ấn, Khôi Xương là người tài giỏi, tướng mạo khôi ngô, nếu gặp vận hạn có Cự, Sát, Đà, Linh (Cự Môn, Đà La, Linh Tinh hoặc Thất Sát, Đà La, Linh Tinh) thì giống như Chu Du đời tam quốc nuốt hận mà chết).

Đế lạc nhàn cung, gia Khúc Xương đa ngôn giảo hoạt

(Tử Vi đóng Tí Mão Dậu hội tụ Xương Khúc thì giảo hoạt và ưa nói quá sự thực)

Trong khi Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: ”Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà tuy hoạch cát nhi vô đạo” nghĩa là Tử Vi có Quyền Lộc nên danh có của nhưng nếu gặp thêm Dương Đà nữa thì tâm chất bất nhân vô đạo.

Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ

(Tử Vi mà gặp Kiếp Không, Hồng Đào tại Mệnh tất không thọ).

Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, đế vô quyền nan giải hung tinh hạn ngộ

(Tử Vi Thiên Phủ tại Mệnh bị Tuần Không, vua thành vô quyền khó giải cứu cho vận gặp hung tinh)

Dần mộc, Phủ Vi hội Tam Kỳ, Kình Bật cư lai, Mệnh xuất võ do văn quyền hành cứ phục chúng nhân, mạc phùng Không Kiếp hư vô

(Dần cung, Tử Vi Thiên Phủ có Khoa thêm Kình Dương Hữu Bật có văn tài nhưng lại theo nghiệp võ, thành công người đời kiêng nể, nhưng nếu bị Không Kiếp lại thành sôi hỏng bỏng không).

Tử Phá mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật nguyên vọng đắc như cầu, Thân kiêm Hồng Lộc Hóa Khoa khánh hội long vân

(Tử Vi Phá Quân ở Sửu Mùi Thìn Tuất không lo những họa tai lặt vặt, tới vận gặp Tả Hữu thì mưu sự thành tựu, nếu cung Thân lại được Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hồng Loan cảnh thêm hay).

Đế toạ Thiên La Thân cư Triệt xứ, Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí đa trái thê nhi

(Tử Vi đóng Thìn, cung Thân bị sao Triệt án ngữ, tuổi Giáp tuổi Kỷ suốt đời không toại chí, còn khổ vì vợ vì con)

Tứ Sát Tốn cung, đề huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát. Hạn hội Hồng Khoa Ấn Mã dị lập chiến công.

(Tử Vi Thất Sát ở cung Tỵ gặp Hỏa Tinh và sao Tuyệt thành người đa sát nếu có Hồng Loan, Hóa Khoa, Quốc Ấn, Thiên Mã hội tụ làm võ tướng dễ lập công to)

Tử Phủ Vũ Tướng Tả Hữu Long Phượng Khoa Quyền Lộc Ấn, quần thần khánh hội chi cách gia Kình Kiếp loạn thế nan thành đại sự

(Cách quần thần khánh hội Tử Phủ Vũ Tướng Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Ấn nếu bị Kình Dương Địa Kiếp gặp thời loạn bất thành đại sự)

Tử Tham Tả Hữu hội trung

Có người con gái trốn chồng theo trai

(Ở cách này Tả Hữu biến chất, tuy nhiên Tử Tham Tả Hữu còn phải thêm cả Tang Hổ nữa thì mới liều như thế)

Tử Tham Khôi Việt phương Đoài

Long thần kỳ đảo ai ai cúng dường

(Tử Tham đóng ở Dậu cung gặp Khôi Việt dễ đi vào nghề thầy chùa thầy cúng)

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Mộc Dục

Hành: Thủy
Loại: Dâm Tinh
Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ
Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Mộc Dục
  • Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.
  • Nông nổi, bất định.
  • Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.
Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang. 
Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức
  • Ít con, muộn con.
  • Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.
Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn
  • Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
  • Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Văn Xương

Hành: Kim
Loại: Văn Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.
Tên gọi tắt thường gặp: Xương
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.

>
>

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi
  • Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Người có Văn Xương ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.
Tính Tình
Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác
Công Danh Tài Lộc
  • Văn Xương đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
  • Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
  • Còn Văn Xương hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
Những Bộ Sao Tốt
  • Văn Xương, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
  • Văn Xương, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
  • Văn Xương, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
  • Văn Xương, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.
  • Văn Xương, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
  • Văn Xương, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
Những Bộ Sao Xấu
  • Văn Xương, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Xương gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
  • Văn Xương, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).
  • Văn Xương, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa.
  • Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Quan Lộc
  • Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Tật Ách
  • Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Tài Bạch
  • Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Tử Tức
  • Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi.
Ý Nghĩa Văn Xương Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.
Văn Xương Khi Vào Các Hạn
  • Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
  • Văn Xương, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
  • Văn Xương, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
  • Văn Xương Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
  • Văn Xương, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Đẩu Quân

Hành: Hỏa
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền

Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Mệnh

Tính Tình
Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.
Công Danh Tài Lộc
Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Quan Lộc
Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan sẽ ít được người giúp việc.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Thiên Di Hay Nô Bộc
  • Ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tử Tức
  • Đẩu Quân là sao hiếm muộn, chủ sự chậm con, hiếm con, giống như sao Lộc Tồn, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm…
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Phu Thê
Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:
  • Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.
  • Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tài Bạch
  • Có khả năng giữ của, hà tiện, tiêu xài kỹ..
Đẩu Quân Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.
Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Thiên Riêu

Hành: Thủy
Loại: Dâm tinh
Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, chơi bời, a dua, dễ tin.
Tên gọi tắt thường gặp: Riêu
Phụ Tinh. Luôn luôn đồng cung với sao Thiên Y. Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Mão, Dậu, Tuất.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Thiên Riêu ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Với Các Sao Khác
  • Sao Thiên Riêu ở Hợi cùng các sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì thi đỗ và làm nên.
  • Nếu gặp các sao Hóa Kỵ, Đà La, Cự Môn, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Kình Dương, Địa Không, Địa Kiếp thì hay trầm mình.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Các Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có tay nghề khéo sống bằng nghề có liên quan đến sông nước, cha hoặc mẹ có tài về nghệ thuật, mỹ thuật, có hoa tay.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Phúc Đức
  • Trong họ thường là người nữ lận đận về chồng con, có ác tật, chết non, cô độc, người nam thì phóng đãng, phong lưu, đi xa, có tài nghệ đặc biệt.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Điền Trạch
  • Chậm về nhà cửa, nếu có sớm thì cũng tầm thường, phải thay đổi.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ham chơi nhưng cũng có tài nghệ đặc biệt.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài không có nơi chốn cố định, đa nghệ.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Tật Ách
  • Gặp sao tốt thì có sức khỏe nhưng cũng không được lâu bền, gặp sao xấu thì cũng hay tai nạn, đau yếu.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Tài Bạch
  • Tài lộc ra vào thất thường, ưa thích cờ bạc, trò chơi giải trí, nghệ thuật hoặc nghề thuốc, thầy giáo phát tài.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Tử Tức
  • Sinh nở khó khăn, hoặc khó nuôi con, hoặc có con riêng của vợ hay chồng, con cái hay chơi bời.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.
Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Huynh Đệ
  • Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.
Thiên Riêu Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, người già không sống lâu, trẻ con thì hay quấy. Nếu có thêm sao Phá Toái, là hạn ốm đau, khẩu thiệt.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thai, là hạn rất dễ có con riêng.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Tham Lang, Hóa Kỵ, có tai nạn về sông nước, hoặc mắc khẩu thiệt, hoặc bị kiện tụng, có sự lo buồn.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Thai, có chửa hoang, hoặc bị hiếp dâm, bị bắt ép làm nghề mãi dâm.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thái Dương, Đà La, Hóa Kỵ, là hạn đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức chắc chắn bị truất giáng.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thiên Hình, Bệnh, hay bị bệnh phù. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, mắc bệnh phong tình.
Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Thiên Hình

Hành: Hỏa
Loại: Hung tinh
Đặc Tính: Cô khắc, hình thương, tai vạ, yểu vong
Tên gọi tắt thường gặp: Hình
Phụ Tinh. Phân loại theo tính chất là Hình Tinh. Sao này là sao xấu. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Vị Trí Ở Các Cung
  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc
  • Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự.
  • Nếu là thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm phán quân đội ở Tòa Án Mặt Trận hay Tòa Án Binh.
  • Ngoài ra, nếu Thiên Hình đi với bộ sao y sĩ (Tướng Y, Cơ Nguyệt, Đồng Lương …) thì là bác sĩ giải phẩu hay châm cứu.
  • Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa
Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ khắc khẩu, không hòa thuận hoặc hay đau ốm, hoặc con cái không ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phúc Đức
  • Không được hưởng phúc, giảm thọ, đời nay đây mai đó, hay đau ốm.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Điền Trạch
  • Nhà cửa phải thay đổi nhiều lần, chủ quyền nhà hay có sự tranh chấp.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Quan Lộc
  • Rất có lợi khi làm nghề thầy thuốc, mổ xẻ, thú y, hàn tiện, thầy giáo, cơ khí, quân sự, nhưng có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp thì hay bị hại về công danh.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc kém cõi và không được lâu bền, không tốt.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài bất lợi, bôn ba, tai nạn dọc đường.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tật Ách
  • Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm.
  • Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ.
  • Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tài Bạch
  • Làm nghề khéo tay, có hoa tay, bắt chước tài tình.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tử Tức
  • Giảm số lượng con cái.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phu Thê
  • Duyên nợ trắc trở, nhưng luôn luôn gặp người đứng đắn, nghiêm túc, đôi khi quá đáng đưa đến sự khắc nghiệt, lạnh lùng.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em không hợp tính nhau.
  • Thiên Hình Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Thiên Hình mà gặp sao Thiên Tướng, hoặc gặp sao Tướng Quân, hoặc gặp sao Thiên Mã, hoặc TUẦN, TRIỆT thì sẽ tác họa hiểm nghèo, sự xấu sẽ xảy ra rất nhanh chóng.
Chuyên mục
Phụ Tinh

Sao Bát Tọa

Hành: Mộc
Loại: Cát Tinh
Đặc Tính: Khoan hòa, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành
Tên gọi tắt thường gặp: Tọa
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa. Phân loại theo tính chất là Đài Các Tinh.

Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo
Bát Tọa là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.
Tính Tình
Bát Tọa ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.
Ý Nghĩa Bát Tọa Với Các Sao
  • Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
  • Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn đông đảo, và có danh chức.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài có oai phong.
  • Được người mến chuộng.
  • Có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tài Bạch
  • Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tử Tức
  • Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Huynh Đệ
  • Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.